2 cách trỏ domain về VPS đơn giản
Bài viết nổi bật

Khi trỏ domain về VPS, bạn có thể tận dụng tối đa tài nguyên và khả năng tùy chỉnh của VPS, mang lại hiệu suất và bảo mật tốt hơn cho website. Dưới đây là bài viết của HyperCore hướng dẫn 2 cách để trỏ tên miền về máy ảo VPS đơn giản nhất mà bạn có thể tham khảo!
1. Bước chuẩn bị
Để trỏ domain về VPS một cách hiệu quả, bạn cần chuẩn bị các thông tin sau:
- Địa chỉ IP của máy chủ VPS.
- Quyền truy cập vào trang quản trị của nhà cung cấp domain.

Bạn cần chuẩn bị địa chỉ IP trước khi trỏ domain về VPS
>>>> Xem Thêm: Chuyển website wordpress từ hosting sang VPS
2. Thực hiện
2.1 Cách 1: Sử dụng A Record để trỏ domain về VPS
Để trỏ domain về VPS mà không cần sử dụng VPS như một DNS server, bạn có thể thực hiện việc này thông qua A Record. Lưu ý rằng thay đổi này phải được thực hiện tại nơi mà nameserver của domain đang trỏ tới, tức là trang quản lý DNS đã được chỉ định.
- Bước 1 Kiểm tra Nameserver hiện tại: Bạn có thể kiểm tra nameserver hiện tại của domain bằng Công cụ kiểm tra DNS. Bạn chỉ cần nhập tên miền và bấm nút “Report,” nameservers hiện tại sẽ hiển thị. Từ đó, bạn sẽ biết được nơi đang quản lý DNS.
- Bước 2 Truy cập trang quản lý DNS:
- Sau khi xác định được nameserver, bạn cần đăng nhập vào trang quản lý DNS (DNS Management, Edit DNS Zone, DNS Zone Editor). Nếu không tìm thấy, bạn hãy liên hệ với đội hỗ trợ của nhà cung cấp DNS để được trợ giúp.
- Tại trang quản lý DNS, bạn có thể thêm hoặc chỉnh sửa A records để trỏ tên miền về địa chỉ IP của VPS.
Lưu ý: Thay đổi A Record sẽ không ảnh hưởng đến các record khác như CNAME, MX, NS… các giá trị này vẫn giữ nguyên tại nhà quản lý DNS hiện tại. Đây là phương pháp phù hợp cho người mới bắt đầu khi không muốn thay đổi nơi quản lý DNS Zone.
- Bước 3 Thêm bản ghi DNS: Có hai cách để thêm bản ghi DNS:
- Sử dụng hai A Records: Một cho subdomain www và một cho domain chính.
- example.com 14400 A 153.92.211.25
- www.example.com 14400 A 153.92.211.25
- Sử dụng một A Record và một CNAME:
- Sử dụng hai A Records: Một cho subdomain www và một cho domain chính.
- example.com 14400 A 153.92.211.25
- www.example.com 14400 CNAME example.com
Cả hai phương pháp này đều cho kết quả giống nhau. Chỉ cần tìm giá trị A record hiện tại và thay thế bằng địa chỉ IP của VPS.
- Bước 4 Kiểm tra lại bằng DNS Lookup:
- Sau khi hoàn tất cấu hình, bạn nên kiểm tra lại bằng DNS Lookup để đảm bảo rằng tên miền đã trỏ đúng về IP của VPS. Quá trình thay đổi DNS có thể mất tới 24 giờ, bạn có thể kiểm tra lại bằng công cụ DNS checkup hoặc lệnh dig trong terminal.
- Nếu kết quả trả về đúng là địa chỉ IP của VPS, quá trình cấu hình đã hoàn tất. Để đẩy nhanh quá trình, bạn có thể thử flush DNS và xóa bộ nhớ cache của trình duyệt. Khi DNS hoạt động, bạn sẽ thấy màn hình mặc định của VPS khi mở tên miền trên trình duyệt.

Kết quả trả về đúng là địa chỉ IP của VPS
>>>> Xem Thêm: Cách dùng VPS làm hosting website đơn giản
2.2 Cách 2: Sử dụng nameserver cá nhân để trỏ domain về VPS
Các bước để sử dụng nameserver cá nhân trỏ domain về VPS
- Bước 1 Tạo nameserver cá nhân cho tên miền: Truy cập vào trang quản trị tên miền của bạn từ nhà đăng ký tên miền. Tìm các mục như Custom Nameservers, Nameserver Management, Create Nameservers, Child Nameserver… Tạo subdomain ns1, ns2, ns3… và trỏ chúng tới địa chỉ IP của bạn. Ví dụ: VPS IP là 153.92.211.25 và tên miền là Hostinger.
- Bước 2 Thiết lập DNS Zone trên VPS
- Kết nối tới VPS bằng SSH, đi tới thư mục bind: cd /etc/bind
- Tạo một thư mục mới cho các tập tin DNS zone:
- mkdir -p zones
- cd zones
- Dùng lệnh nano để tạo zone file mới cho tên miền: nano hostinger-tutorials.xyz
- Thay thế toàn bộ địa chỉ IP và tên miền bằng thông tin thực của bạn:
;
; BIND data file for hostinger-tutorials.xyz
;
$TTL 3h
@ IN SOA ns1.hostinger-tutorials.xyz. admin.hostinger-tutorials.xyz. (
1 ; Serial
3h ; Refresh after 3 hours
1h ; Retry after 1 hour
1w ; Expire after 1 week
1h ) ; Negative caching TTL of 1 day
;
@ IN NS ns1.hostinger-tutorials.xyz.
@ IN NS ns2.hostinger-tutorials.xyz.
hostinger-tutorials.xyz. IN MX 10 hostinger-tutorials.xyz.
hostinger-tutorials.xyz. IN A 153.92.211.25
ns1 IN A 153.92.211.25
ns2 IN A 153.92.211.25
www IN CNAME hostinger-tutorials.xyz.
mail IN A 153.92.211.25
ftp IN CNAME hostinger-tutorials.xyz.
- Lưu lại và nhấn CTRL+X để xác nhận thay đổi. Thêm cấu hình vào tập tin named.conf.local:
- cd /etc/bind
- nano named.conf.local
- Thêm dòng sau và thay thế giá trị tên miền bằng giá trị thực của bạn:
zone “hostinger-tutorials.xyz” {
type master;
file “/etc/bind/zones/hostinger-tutorials.xyz”;
};
- Bước 3 Thiết lập DNS Forwarder:
- Chỉnh sửa file named.conf.options để sử dụng Google Public DNS: nano named.conf.options
- Tìm và chỉnh sửa dòng forwarders:
markdown
Sao chép mã
forwarders {
8.8.8.8;
8.8.4.4;
};
- Kiểm tra syntax của DNS zone file: named-checkzone hostinger-tutorials.xyz /etc/bind/zones/hostinger-tutorials.xyz
- Khởi động lại dịch vụ DNS:
- /etc/init.d/bind9 restart
- /etc/init.d/bind9 start
- Bước 4 Đổi nameserver: Đổi nameserver cho tên miền tới nameserver mới tạo. Thời gian quảng bá DNS có thể mất 24 giờ. Bạn có thể đẩy nhanh quá trình bằng cách flush DNS và xóa cache trình duyệt. Khi DNS hoạt động, bạn sẽ thấy màn hình mặc định của VPS trên trình duyệt.
- Bước 5 Cài đặt Reverse DNS: Nếu cần cài reverse DNS record, bạn có thể sử dụng công cụ của Hostinger dưới giao diện quản lý server. Chờ vài giờ để cập nhật chính thức hoạt động.

Tạo name server cá nhân cho tên miền
Trên đây là 2 cách trỏ domain về VPS đơn giản mà bạn có thể tham khảo. Cách làm này sẽ giúp bạn kiểm soát hoàn toàn hệ thống tên miền và tối ưu hóa hoạt động của website. Tham khảo thêm nhiều bài viết bổ ích khác trên website của HyperCore!
Tiếp Tục Với:
Hãy cho biết trải nghiệm của bạn với nội dung trên
Danh sách đánh giá (0 đánh giá)